Hiển thị các bài đăng có nhãn in. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn in. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 15 tháng 5, 2013

Thắc mắc về giấy in phổ biến hiện nay


Thắc mắc về giấy in phổ biến hiện nay
Có những loại giấy dùng trong in ấn thì loại nào đang sửa dụng ở phổ biến tại các nhà in, công ty in ở Việt Nam ? Tính chất từng loại giấy như thế nào ? Những loại giấy thường được sử dụng trong in ấn ?

Giấy nhăn (Crumpled paper)

Đây là loại giấy phổ biến, dùng nhiều nhất trong hội .Giấy này mục đích sử dụng chính của nó khi về VN là để gói hoa, gói quà... Nhưng bất cứ gì là giấy ta đều có thể gấp , Người nhập giấy về nên tự hào vì chúng ta đã cho nó có giá trị sử dụng mới . Mọi người có thể dễ dàng tìm nó ở các cửa hàng bán hoa(giá khoảng 3000đ~4000đ 1 tờ), các cửa hàng bán đồ lưu niệm hoặc các nơi đầu nguồn nhập giấy về như Hàng Mã ở Hà Nội(Giá khoảng 2000đ~3000đ 1 tờ)
Thông số:
     - Giấy mỏng, định lượng 58gsm
     - Khổ giấy 64x64cm

Giấy nhăn nhũ (Pearl crumpled paper)

Loại này giống giấy nhăn ở trên, nhưng được phủ thêm 1 lớp nhũ bóng, giấy vì thế cũng cứng hơn. Có 2 loại nhũ là nhũ vàng và nhũ bạc. Giấy này có bán ở các cửa hàng bán đồ lưu niệm(giá khoảng 8000đ~10.000đ 1 tờ) và nơi nhập giấy về, như Hàng Mã ở Hà Nội, giá 3000đ~5000đ 1 tờ tùy số lượng mua. Ngoài ra có loại giấy nhăn được phủ lớp hoa văn nữa, cũng tương tự giấy nhũ này(printed crumpled paper)
Thông số:
     - Giấy mỏng, định lượng 58gsm
     - Khổ giấy 64x64cm

Giấy xi măng (giấy gói hàng)

Loại này độ dày tương đối, chỉ có 1 màu nâu nhạt, giá 1000đ~2000đ 1 tờ. Mua ở các của hàng bán thùng carton hoặc giấy bọc hàng hóa.
Thông số:
     - Giấy dày trung bình, định lượng: không rõ, nhưng có lẽ khoảng 70~80gsm
     - Khổ giấy 74x90cm

Giấy dầu

Giấy này rất mỏng, trong, bóng,... Không rõ nó để làm gì là chính. Có nhiều màu sắc, có thể mua ở 1 số cở sở nhập giấy, ở Hà Nội thì 1 số cửa hàng trong Hàng Mã có.
Thông số:
     - Giấy rất mỏng, định lượng không rõ nhưng có lẽ chỉ khoảng 30gsm
     - Khổ giấy: khoảng 70x80cm

Giấy can (tracing paper)

Giấy này bên Mỹ thuật, in ấn dùng để can lại các bản vẽ(?) . Tương đối giống giấy dầu, nhưng dày hơn chút, cũng có nhiều độ dày khác nhau, có thể mua ở các cửa hàng bán đồ Mỹ Thuật. Màu thường thấy là màu trắng. Giá  khoảng 10.000đ 1 tờ khổ A0
Thông số:
     - Giấy mỏng, định lượng không rõ, có lẽ khoảng 70gsm
     - Khổ giấy: nhiều khổ, từ A4~A0

Giấy thủ công

Giấy này ở VN có nhiều loại, nhưng chất giấy tốt nhất là của công ty văn phòng phẩm Hồng Hà sản xuất. Nhược điểm giấy Hồng Hà là có kẻ ô, rồi in nhãn hiệu kím mặt sau của giấy. Bạn có thể mua ở hầu hết các của hàng văn phòng phẩm, giá khoảng 8000đ 1 tập 24 tờ... Các bạn có thể mua giấy nhập ngoại từ Nhật, Hàn Quốc, nhưng hơi khó kiếm, giá cũng đắt hơn, khoảng 30.000đ 1 tập, không rõ bao nhiêu tờ.
Thông số:
     - Giấy mỏng
     - Khổ giấy 17x17cm

Giấy dùng vẽ màu nước

Giấy này dày, dùng để gấp ướt, có thể tìm thấy ở các của hàng Mỹ Thuật. Có nhiều loại giấy này với nhiều chất giấy khác nhau. Giấy A4 mua giá thường 1000đ~2000đ 1 tờ. Các khổ giấy lớn hơn giá có thể dao động trong 10.000đ~20.000đ
Thông số:
     - Giấy dày, nhiều độ dày khác nhau, định lượng 110~240gsm, có thể hơn
     - Khổ giấy: A4~A0

Giấy Canson

Giấy này của Pháp, cũng là giấy vẽ của bên Mỹ Thuật. Là loại giấy để gấp ướt tốt, giữ hình dạng rất tốt. Cũng có thể tìm mua ở các của hàng Mỹ Thuật. Giá khoảng 25.000đ 1 tờ A1, và 50.000đ 1 tờ A0
Chú ý: với giấy Canson còn có 1 loại là giấy can, để dùng trong in ấn, chứ không phải để vẽ màu nước. Loại giấy can này có nhiều độ dày và có thể có màu sắc.
Thông số:
     - Giấy dày, nhiều độ dày khác nhau, định lượng 110~240gsm, có thể hơn
     - Khổ giấy: A4~A0

Giấy Murano

Giấy này gấp ướt cũng tốt, không thua kém gì Canson. Giấy có thể có nhiều độ dày.
Thông số:
     - Giấy dày, nhiều độ dày khác nhau, định lượng 110~240gsm, có thể hơn
     - Khổ giấy: A4~A0

giay in, in an, giay dung trong in an, in



CÁC LOẠI GIẤY THÔNG DỤNG DÙNG TRONG IN ẤN

- Giấy Ivory : Cũng giống giống Bristol nhưng 1 mặt hơi nhám nhám, có thể in túi xách, hộp đựng SP.

- Giấy Conqueror : Giấy này dùng cho bên in ấn, như in lịch, làm sổ tay, card name,... Giấy này có rất nhiều độ dày

- Giấy Ford (Ốp) : là loại giấy phổ biến và thông dụng, thường thấy nhất là giấy A4 trong các tiệm Photo, định lượng thường là 70-80-90g/m2 ... Giấy ford có bề mặt nhám, bám mực tốt (do đó mực in không đẹp lắm) cũng được dùng làm bao thư lớn, nhỏ, giấy Note, letter head, hóa đơn, tập học sinh ...

- Giấy Bristol : có bề mặt hơi bóng, mịn, bám mực tốt vừa phải, vì thế in offset đẹp, thường dùng in hộp xà bông, mỹ phẩm, dược phẩm, bìa sơ mi, brochure, card, tờ rơi, poster , thiệp cưới, thiệp mời ... định lượng thường thấy ở mức 230 - 350g/m2. Giấy Ivory cũng tương tự như Bristol, nhưng mặt còn lại sần sùi, thường nằm ở mặt trong sản phẩm.

- Giấy Couche : có bề mặt bóng, mịn, láng, in rất bắt mắt và sáng. Thường dùng để in tờ rơi quảng cáo, catalogue, poster, brochure ...Định lượng vào khoảng 90-210g/m2. Còn C matt cũng tương tự nhưng nghe nó chất lượng dỡ hơn chút.

- Giấy Duplex : 1 mặt láng đẹp có bề mặt trắng và lán gần gần với Bristol, 1 mặt sần sùi, thường sẫm như giấy bồi. Thường dùng in các hộp sản phẩm kích thước hơi lớn  như hộp đựng nước ngọt, khăn giấy, hoặc bìa lịch, cần có độ cứng, chắc chắn vì định lượng thường trên 300g/m2.

- Giấy Crystal : có một mặt rất lán bóng gần như có phủ lớp keo bóng vậy, mặt kia nhám, thường xài trung gian giữa giấy Bristol và giấy Couche tùy theo mục đích yêu cầu sản phẩm...

- Ngoài ra còn có các loại giấy mỹ thuật, cán gân, dát vàng, bạc ... in bằng khen, thiệp cưới ... các loại giấy than, giấy carton và nhiều loại khác nữa ...

Thứ Sáu, 10 tháng 5, 2013

Giấy dùng in offset


Hiện tại có rất nhiều loại giấy trên thị trường. Vậy loại giấy dùng trong in offset là loại nào? Với bài viết này mong sẽ giới thiệu với các bạn các loại giấy phù hợp cho in offset. Loại giấy nào thường được dùng để in offset? Dưới đây là một số loại giấy thông dụng thường dùng để in offset.

Định lượng giấy g/m2: nghĩa là cân nặng của một tờ giấy với một diện tích là 1m2. Ví dụ nói giấy Duplex 500, có nghĩa là 1 tờ giấy 1m2 đó nặng 500g. Và dĩ nhiên, giấy D500 (Duplex 500) dày hơn giấy D300.

in, in an, in offset


Loại giấy + công dụng :

- Giấy Ford: là loại giấy phổ biến và thông dụng, thường thấy nhất là giấy A4 trong các tiệm Photo, định lượng thường là 70-80-90g/m2 ... Giấy ford có bề mặt nhám, bám mực tốt (do đó mực in không đẹp lắm) cũng được dùng làm bao thư lớn, nhỏ, giấy Note, letter head, hóa đơn, tập học sinh ...

- Giấy Bristol: có bề mặt hơi bóng, mịn, bám mực tốt vừa phải, vì thế in offset đẹp, thường dùng in hộp xà bông, mỹ phẩm, dược phẩm, bìa sơ mi, brochure, card, tờ rơi, poster, thiệp cưới, thiệp mời ... định lượng thường thấy ở mức 230 - 350g/m2. Giấy Ivory cũng tương tự như Bristol, nhưng mặt còn lại sần sùi, thường nằm ở mặt trong sản phẩm.

- Giấy Couche: có bề mặt bóng, mịn, láng, in rất bắt mắt và sáng. Thường dùng để in tờ rơi quảng cáo, catalogue, poster, brochure... Định lượng vào khoảng 90-210g/m2. Còn C matt cũng tương tự nhưng chất lượng dỡ hơn chút.

- Giấy Duplex: có bề mặt trắng và lán gần gần với Bristol, mặt kia thường sẫm như giấy bồi. Thường dùng in các hộp sản phẩm kích thước hơi lớn, cần có độ cứng, chắc chắn vì định lượng thường trên 300g/m2.

- Giấy Crystal: có một mặt rất lán bóng gần như có phủ lớp keo bóng vậy, mặt kia nhám, thường xài trung gian giữa giấy Bristol và giấy Couche tùy theo mục đích yêu cầu sản phẩm...

- Ngoài ra còn có các loại giấy mỹ thuật, cán gân, dát vàng, bạc ... in bằng khen, thiệp cưới ... các loại giấy than, giấy carton và nhiều loại khác nữa ...

Thứ Tư, 8 tháng 5, 2013

Công nghệ in flexo


In flexo (flexography) là kỹ thuật in ấn nổi, các phần tử in (hình ảnh, chữ viết..) trên khuôn in nằm cao hơn các phần tử không in. hình ảnh trên khuôn in ngược chiều, được cấp mực bằng trục anilox, sau đó truyền mực trực tiếp lên vật liệu in ấn qua quá trình ép in.

In flexo được sử dụng để in các sản phẩm như: thùng carton, các loại decal nhãn hàng hóa, các loại màng...

1. Nguyên lý cấp mực in - Trục anilox:

Trong in flexo, mực in được cấp cho khuôn in nhờ trục anilox. Trục anilox là một trục kim loại, bề mặt được khắc lõm nhiều ô nhỏ (cell). Trong quá trình in, trục được nhúng một phần trong máng mực, mực sẽ lọt vào các ô trên bề mặt trục, phần mực nằm trên bề mặt sẽ được dao gạt mực gạt đi. Sau đó khuôn in sẽ tiếp xúc với trục và nhận mực từ trong các cell trên bề mặt trục in.

2. Khuôn in flexo:

Khuôn in flexo được làm bằng nhựa photopolymer. Khuôn in có thể được chế tạo bằng phương pháp quang hóa, CTP hoặc khắc laser, sau đó được gắn lên trục in nhờ băng keo 2 mặt hoặc từ trường. Việc lựa chọn khuôn in (độ dày, độ cứng, số lớp) phụ thuộc vào vật liệu in (giấy, carton hay màng). Trong chế bản in flexo còn một vấn đề cần chú ý là lựa chọn góc tram cho phù hợp để tránh hiện tượng moire' do tương tác với góc tram và tần số của trục anilox.

3. Các phương pháp định lượng mực, có 2 hệ thống chính :

A - hệ thống 1 lô nằm trong máng mực : ở đây người ta lại chia làm 2 dạng

1./ Hệ thống dùng 1 lô chà (Quetschwalze) : lô chà có lõi bằng kim loại hoặc vật liệu nhân tạo, lớp vỏ bọc có tính đàn hồi, mềm chà ép vào bề mặt trục anilox, lượng mực trên bề mặt trục anilox sẽ được gạt lại, trừ mực nằm trong các lỗ nhỏ (näpfchen) mực này sẽ được tryền lên bản in và sau đó là vật liệu in.

in, in an

- Ưu điểm : nhờ có lớp bọc đàn hồi nên có khả năng sử dụng trục anilox từ metal, không cần dùng trục anilox từ Keramik (gốm) vốn rất đắt tiền.

- Nhược điểm : ở tốc độ chậm, lô chà sẽ hút bớt phần mực từ các lỗ nhỏ chứa mực và do đó sẽ thiếu mực lên bản in. ở tốc độ cao lô chà chịu một moment uốn cong và do đó lượng mực ở các lỗ chứa trên trục anilox sẽ không đồng nhất --> sự gia tăng tầng thứ rất lớn.

2./ hệ thống dao gạt : phân loại dựa trên góc dao gạt. gọi là dương bản khi góc dao < 90° và ngược lại.
in, in an, in, in an,


Góc dao dương bản có nhược điểm là sự gia tăng tầng thứ ở tốc độ máy cao ( nhưng nhỏ hơn ở dạng lô chà). trái lại ở hệ thống góc dao lớn hơn 90° (âm bản) không xuất hiện sự gia tăng tầng thứ. ngoài ra đây là hệ thống dao "lộ thiên", do đó nhược điểm khác của nó là dung môi mực in bay hơi nhanh.

B - Hệ thống dao kín : không có lô máng mực, mực được chứa trong một hệ thống khép kín từ bình chứa có hệ thống đo và điều chỉnh độ nhớt, hệ thống bơm sẽ đẩy mực vô hệ thống dao gạt, ngoài ra có 2 lỗ thoát cho mực trở về bình chứa để điều chỉnh độ nhớt, nhiệt độ..của mực in.
in, in an, in flexo


Hệ thống dao gạt có 2 lưỡi, lưỡi dao làm việc (arbeitsrakel) bao giờ cũng ở chế độ âm bản (góc > 90°) không phụ thuộc vào hướng quay của trục anilox, lưỡi dao còn lại đóng vai trò khép kín không cho mực thoát ra. do dao làm việc là dạng âm bản nên đặc tính có lợi của loại dao này tương tự như hệ thống dao mở có góc > 90° : không có hiện tượng gia tăng tầng thứ và lượng mực không phụ thuộc vào tốc độ máy in.

Hệ thống dao gạt nói chung phải dùng trục anilox gốm (Keramik) vì sức chịu đựng độ mài mòn và độ bền của Keramik hơn hẳn metal!!

Sơ đồ dưới đây thể hiện lượng mực cấp lên trục anilox phụ thuộc vào tốc độ máy in :
in, in an, in flexo

Trục Anilox

Anilox có thể xem là thành phần cốt lõi trong hệ thống truyền mực, người ta xem nó như là 1 "trục in ống đồng không có motive (nghĩa là không có phần tử in). trên bề mặt trục anilox là các lỗ nhỏ (Näpfchen) chứa mực, thể tích mực in sẽ được tính theo đơn vị [cm³/m²] hoặc [ml/m²].

Bề mặt trục anilox có thể làm từ kim loại (thép, đồng mạ crôm (hiếm gặp)) hoặc Keramik (gốm).
in, in an, in flexo

Có 6 đại lượng chính để mô tả 1 trục anilox :

- Đường kính, bề dài trục

- Cách khắc trục ( dạng đường hoặc dạng theo nhịp)

- Trật tự các Näpfchen : dạng Orthogonal (trực giao tiếp xúc 4 cạnh) hay dạng Hexagonal (tiếp xúc 6 cạnh)

- Góc tram ( ở đây các lỗ nhỏ xem như hạt tram và dựa vào trật tự sắp xếp mà người ta có cá góc khác nhau, tựu trung là 3 góc 45° cho Orthogonal, 30°/60° cho Hexagonal)

- Mật độ Näpfchen/tram [Linie/cm]

- Thể tích chứa mực của Näpchen : độ dày vách ngăn Näpfchen, độ mở của Näpfchen..

Cách khắc trục anilox cũng rất khác nhau, người ta có thể dùng phương pháp khắc bằng 1 thiết bị gõ theo nhịp lên trục thô, hoặc dùng một lô (Molette) lăn đều lên bề mặt trục. đặc điểm chung của 2 phương pháp này là phần tử được khắc trên trục anilox sẽ là phần âm bản của thiết bị khắc.
in, in an, in flexo

Ngoài ra có thể dùng phương pháp cổ điển với giấy Pigment của phần in ống đồng để tạo chi tiết trên bề mặt trục anilox.

Các phương pháp kể trên chỉ có thể áp dụng cho trục anilox có bề mặt kim loại, vời trục anilox sử dụng keramik, người ta phải dùng đến phương pháp khắc bằng Laser nhiệt do tính chất bền cơ học như rất cứng , chịu mài mòn cao.. của Keramik.

Cấu tạo và phương pháp chế tạo trục anilox Keramik :

1./ Cấu tạo :

Trục anilox Keramik cấu tạo từ 3 lớp , trong đó lớp Keramik phải đủ dầy để Näpfchen có thể tạo trực tiếp trên đó.
 in, in an, in flexo
2./ Phương pháp gia công :

a - Phun cát lên bề mặt trục thô để tạo độ nhám

b - Phủ lớp chống rỉ sét bằng phương pháp Plasma

c - Phủ lớp Keramik cũng bằng phương pháp Plasma
in, in an, in flexo
in, in an, in flexo
 in, in an, in flexo
d - Phay, tiện, mài mòn .. để tạo dạng hình trụ tròn, tạo độ láng bề mặt trục

e - Lắp đặt hệ thống Laser nhiệt và bắt đầu khác

Lí do sử dụng Laser có nêu ở trên : độ cứng và tính chất vật liệu làm cho phương pháp khắc cơ và hóa học không thể thực hiện được.

Nguồn Laser có 2 loại : Tia Laser YAG hoặc tia Laser CO2 (cơ chế khắc sẽ nêu ở kỳ tới)

f - sau khi khắc xong trục sẽ qua công đoạn hoàn tất cuối cùng (Finishing)

Tạo độ láng một lần nữa cho bề mặt trục do trong quá trình khắc sẽ nảy sinh một số vần để làm các vách ngăn các Näpchen không đồng nhất về độ cao.

Thứ Ba, 23 tháng 4, 2013

Đánh giá về chất lượng in offset


Tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá chất lượng (tờ) in offset đó là tờ in ra phải giống mẫu (hoặc tờ in thử) về màu sắc và các tờ in phải đều màu (không dao động màu) trong toàn bộ sản lượng in ấnTrong thực tế khách hàng thường phàn nàn là sản phẩm in ra không giống màu mẫu và các tờ in không đều.

Những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình in ấn ảnh hưởng đến màu sắc tờ in (và do đó đến chất lượng in) đó là:

• Độ dày lớp mực trên giấy (tỉ lệ với Mật độ tông nguyên DV khi đo bằng Mật độ kế)

• Độ lớn điểm tram và

• Độ chồng mực (gắn chặt với thứ tự in chồng màu).

in an, in offset, in

Để đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố này, bên cạnh việc quan sát bằng mắt, người ta phải sử dụng dụng cụ đo để có sự đáng giá khách quan, loại bỏ ảo giác chủ quan. Dụng cụ thông dụng nhất là Mật độ kế.

Trong phạm vi viết bài này, xin chỉ đề cập đến yếu tố thứ 3 là vấn đề Thứ tự in chồng màu, ảnh hưởng của nó đến chất lượng in, đang là vấn đề nhiều bạn quan tâm.

Thứ tự in chồng màu ảnh hưởng đến độ nhận mực và do vậy ảnh hưởng đến màu in ra. Có sự khác biệt khi in một màu lên giấy trắng, in màu đó lên một lớp mực in trước đã khổ, hoặc in 2 hay 4 màu in ướt - chồng – ướt. Khi in ướt - chồng – khô (tức là in nhiều màu trên một máy một màu) và ướt - chồng – ướt, độ nhận mực có độ khác biệt ảnh hưởng đến kết quả in, đặt biệc đôi với ướt - chồng – ướt thì độ tách dính (tack) của mực in có vai trò rất quan trọng, nó phài giảm dần từ đơn vị đầu đến đơn vị cuối.

Phụ thuộc tính chất công việc in, lọai máy (một hay nhiều màu, tức là in ướt - chồng – khô, ướt - chồng - ướt) và hiệu quả màu sắc cần có mà thay đổi thứ tự chồng màu. Nếu công việc đã được in thử , cần phải giờ đúng thứ tự khi in thử.

Ơû các nước có đến công nghiệp in phát triển, người ta đã đề ra biện pháp Tiêu chuẩn hóa, để loại những ảnh hưởng của thứ tự in chồng màu đến kết quả in. Quá trình in thử và in sản lượng được thực hiện theo một tiêu chuẩn qui định. Một thứ tự in chồng màu thống nhất ở tất cả các xí nghiệp in cho phép so sánh được chất lượng in ở các xí nghiệp khác nhau, đồng thời có thể đặt sản xuất mực có độ tách dính giảm dần theo tiêu chuẩn chồng màu tiêu chuẩn, tạo thuận lợi cho người thợ in.

Thứ tự in chồng màu tiêu chuẩn được sử dụng phố biến ở các nước Châu Âu là:

• In 4 màu ướt - chồng – ướt (máy nhiều màu)

Đen – Xanh - Đỏ magenta – Vàng.

• In 2 màu ướt - chồng – ướt và ướt - chồng – khô:

Xanh cyan - Đỏ magenta -> Đen - Vàng

• In 1 màu ướt - chồng – khô:

Xanh cyan -> Đỏ magenta -> Vàng -> Đen.

ở nước ta hiện nay, điều kiện sản xuất ở các xí nghiệp in cò nhiều khác biệt, đặt biệt là chúng ta sử dụng nhiều loại mực in nhập từ nhiều nước khác nhau đến chưa thể có tiêu chuẩn quốc gia thống nhất. Hậu quả của việc đánh giá chất lượng in phụ thuộc chủ quan của người thợ, mỗi xí nghiệp và việc tranh cãi là tất nhiên, đặc biệt là về ảnh hưởng đến kết quả in của thứ tự in chồng màu.

Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay trước khi có tiêu chuẩn quốc gia thống nhất, chúng ta có thể thực hiện tiêu chuẩn hóa Thứ tự in chồng màu ở từng xí nghiệp (thuận tiện nhất có lẽ đến sử dụng Thứ tự in chồng màu tiêu chuẩn mà các nước công nghiệp in tiên tiến đang áp dụng, trước khi chúng ta nghiên cứu tìm ra tiêu chuẩn phù hợp cho mình), trao đổi với các Công ty vật tư in để đặt mua mực in tiêu chuẩn có các tính chất, đặc biệt là tính tách dính phù hợp với Thứ tự in chồng màu tiêu chuẩn của xí nghiệp. Làm được điều này chúng ta loại bỏ được một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng in để ổn định các yếu tố khác.

Tiêu chuẩn hóa phương pháp in offset là xu thể tất yếu, vì chỉ có như vậy chúng ta mới ổn định được chất lượng in. Các biện pháp tiêu chuẩn hóa ở các công đọan bình phim, phơi bản, in thử và in sản lượng tạo thuận lợi phối hợp các khâu, loại bỏ tối đa từ đầu các sơ sót để có chất lượng in cao ổn định. Ngay từ bây giờ chúng ra cần chuẩn bị các điều kiện để có thể tiến tới tiêu chuẩn hóa phương pháp in offset, trước hết là nâng cao trình độ hiểu biết về chất lượng, quản lý chất lượng và sử dụng kỹ thuật đo trong ngành in.

Thứ Tư, 6 tháng 3, 2013

In ấn và những thuật ngữ thông dụng


Dưới đây Apsara xin chia sẽ với các bạn một số từ ngữ thông dụng trong in ấn, nếu có thiếu soát mong các bạn đánh giá thêm nhé.

Bleed là gì
in an, in

Bleed là một thuật ngữ in ấn đó là vùng vượt ra ngoài mép của tờ giấy. Bleed cung cấp cho máy in một không gian để di chuyển xung quanh phần giấy

Bleed thường để từ 3 đến 5mm, có thể tùy thuộc vào công ty in và một số máy in yêu cầu kích thước cụ thể

Full bleed nghĩa  là in tràn mép giấy - điều này một số máy in có thể không thực hiện đc.

Crop Marks (Trim Marks) là gì:

Là các dấu đường kẻ đặt ở các góc của một hình ảnh hay trang để chỉ ra nơi sẽ gia công cắt hoặc gấp ở đó. Các đường kẻ này có thể vẽ bằng tay hay tự động bởi các phần mềm thiết kế.

Cách đặt đúng Crop marks & Bleed

 in an, in

Gutter  là gì, Alley là gì:
 in an, in

Alley: khoảng cách giữa 2 cột văn bản

Gutter: khoảng cách văn bản giữa 2 trang liền kề

Proof là gì:
Hơi khó dịch - nôm na là bạn muốn thấy sản phẩm của mình trước khi in số lượng lớn sẽ như thế nào, về màu sắc hình ảnh chất liệu . . . . giả lập như bản thật luôn
Điều này cho phép nhà thiết kế quan sát được và ra quyết định cho sản phẩm trước khi in sản xuất hàng loạt. Chung ta muốn độ chính xác như thật càng càng cao thì càng mất nhiều chi phí cho giá trị in proof này.

Margins là gì:
 in an, in
Khoảng trắng trên, dưới, phải, trái,của tờ giấy với vùng in văn bản hoặc đồ họa, thi thoảng người ta đặt - đầu trang hoặc chân trang vao vùng này.


Thứ Tư, 2 tháng 1, 2013

In backlit film là gì?



In ấn Backlit film là một trong những dịch vụ In phun khổ lớn chất lượng nhất sử dụng backlit film là một trong những chất liệu cao cấp nhất phục vụ làm các hộp đèn quảng cáo, hay banner quảng cáo cao cấp mà ta có thể bắt gặp tại bất cứ nơi đâu như cầu thang máy, poster hộp đèn tại các siêu thị, trung tâm điện máy,…

Đặc điểm của Backlit film là khả năng cho ánh sáng đèn xuyên qua ở dạng vừa phải làm nổi bật rực rỡ hình ảnh in ấn hơn hẳn so với khi không có đèn chiếu sáng do vậy backlit film được sử dụng chủ yếu vào ban đêm càng làm tăng thêm vẻ lung linh cho các poster quảng cáo.

 in chat luong, in sat net, in nhanh

Ngoài Hộp đèn quảng cáo Backlit film còn được sử dụng trong các poster, banner quảng cáo chất lượng cao đi kèm các thiết bị quảng cáo cao cấp như giá chữ x chất lượng cao hay banner cuốn cao cấp v.v… làm tăng thêm tính sang trọng cao cấp hơn hẳn so với các standee x hay rollup banner thông thường.

Về cấu tạo Backlit film cũng được cấu tạo từ polimer nhưng có đặc điểm đanh và giòn hơn so với Decal nhựa hay decal PP. Bề mặt của backlit flm ở điều kiện bình thường cũng láng bóng hơn hẳn so với các chất liệu khác do vậy tính thẩm mỹ của nó cũng vượt trội hơn so với các chất liệu in ấn khác.

In ấn Backlit film cũng được in trên máy hifi nhưng do cấu tạo đặc biệt của backlit film cũng như phương pháp in Backlit film là in ngược (không phải in trên mặt tiếp xúc với mắt người xem) nên hình ảnh in đẹp và long lanh hơn rất nhiều so với PP, decal PP hay decal trong…
Sau khi In Backlit film – bắt buộc người ta phải cán một lớp màng bóng hoặc mờ trên mặt in là mặt sau (không phải mặt nhìn) để bảo vệ lớp hình ảnh in trong quá trình sử dụng.

Backlit film cũng có 2 loại “có keo” và “không keo”, sở dĩ gọi là “có keo” vì ứng dụng chủ yếu của nó là dùng cho hộp đèn quảng cáo, chức năng “dán, đính” ít. Không giống như các loại decal khác chủ yếu làm nhãn, stiecker dán đính kèm lên bề mặt sản phẩm, bề mặt thi công với bất kỳ kích thước từ nhỏ đến lớn.

Khổ In Backlit film không khác gì PP, decal PP, decal lưới,… với kích thước tối đa của cuộn vật liệu backlit film cũng là 1,5m. Backlit film ít được ghép nối bởi tính thẩm mỹ kém khi các vết ghép nối xuất hiện lộ liễu nhất khi có ánh sáng đèn chiếu từ bên trong ra do vậy Backlit film thường được dùng nguyên tấm trong các hộp đèn quảng cáo chất lượng cao nhằm đảm bảo tính mỹ thuật được tốt nhất có thể.